1. Thành phần Cho 1 viên
L -Arginin hydroclorid 200 mg
2. Các đặc tính dược lý:
2.1. Dược lực học:
- Arginin là một acid amin cần
thiết trong chu trình urê đối với những bệnh nhân thiếu hụt các enzym:
N-acetylglutamat synthase (NAGS), carbamyl phosphat synthetase (CPS), ornithin
transcarbamylase (OTC), argininosuccinat synthetase (ASS), hay argininosuccinat
lyase (ASL). Dùng arginin hydroclorid cho
những bệnh nhân rối loạn như trên nhằm khôi phục nồng độ arginin trong máu giúp
ngăn ngừa sự dị hoá protein. Arginin tăng cường chức năng khử độc của gan, cung
cấp arginin cho chu trình urê, làm giảm nồng độ amoniac trong máu, tăng tạo
glutathion, do đó tăng chuyển hoá các chất độc cho gan như: dược phẩm, các yếu
tố độc hại từ môi trường, thuốc lá, rượu ...
- Arginin có hiệu quả bảo vệ tế bào gan, đặc biệt là
màng tế bào, làm giảm đáng kể nồng độ GOT huyết thanh (sGOT), GOT ty lạp thể
(mGOT) và sGPT. Có tác dụng bảo vệ màng ty lạp thể, từ đó có tác dụng ngăn ngừa
phóng thích mGOT.
- Arginin phục hồi chức năng của ty lạp thể, duy trì
năng lượng cho hoạt động sinh lý, cải thiện chức năng chuyển hoá tế bào; Tăng
cường chuyển hoá glucid, lipid, protid, tăng tổng hợp coenzyme A.
2.2. Dược động học:
- Arginin
hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt
được sau khi uống khoảng 2 giờ. Arginin hydroclorid kết hợp chặt chẽ với nhiều
con đường sinh hoá. Acid amin được chuyển hoá qua gan tạo thành ornithin và urê
bằng cách thuỷ phân nhóm guanindin dưới xúc tác của arginase. Arginin được lọc
ở tiểu cầu thận và tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống thận.
- Sử dụng trong các rối loạn chức năng gan.
- Điều trị hỗ trợ các triệu chứng rối loạn tiêu hoá hoặc
ăn chậm tiêu.
- Suy nhược thể chất và tinh thần; biếng ăn
- Tăng amoniac huyết bẩm sinh hoặc do suy giảm chu
trình urê.
4. Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào
của thuốc
- Rối loạn chu trình urê kèm thiếu
hụt enzym arginase.
5. Thận trọng:
- Arginin có thể làm thay đổi tỷ lệ
giữa kali ngoại bào và nội bào, nồng độ kali huyết tương có thể tăng khi dùng
arginin ở những bệnh nhân suy thận. Nên thận trọng khi dùng arginin cho những
bệnh nhân bị bệnh thận.
- Khi dùng arginin liều cao để điều trị
nhiễm amoniac huyết cấp tính có thể gây nhiễm acid chuyển hoá do tăng clo
huyết; do đó nên theo dõi nồng độ clo và bicarbonat huyết tương và đồng thời bổ
sung lượng bicarbonat tương ứng.
- Arginin không có hiệu quả điều trị
chứng tăng amoniac huyết do rối loạn acid hữu có huyết và không nên dùng trong
trường hợp có rối loạn trên.
6. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho
con bú:
- Tính an toàn cho phụ nữ có thai và
cho con bú chưa được xác định, do đó không nên dùng thuốc trong suốt thời kỳ
mang thai.
7. Tác động của thuốc khi lái xe và vận
hành máy móc: Dùng được
8. Tương tác thuốc:
- Dùng các thuốc điều trị tiểu đường
sulfonylurea đường uống trong thời gian dài có thể ức chế đáp ứng của glucagon
huyết tương với arginin. Khi những bệnh nhân không dung nạp glucose được sử
dụng glucose, phenytoin làm giảm sự đáp ứng của insulin trong huyết tương với
arginin.
- Tăng kali huyết có thể xảy ra khi
dùng arginin điều trị chứng nhiễm toan chuyển hoá cho những bệnh nhân bệnh gan
nặng mới dùng spironolacton gần đây.
9. Những lưu ý đặc biệt và cảnh báo
trước khi sử dụng thuốc:
- Khi thấy thuốc có hiện tượng mốc,
biến màu không được dùng.
- Thuốc đã quá 36 tháng kể từ ngày sản
xuất không được dùng.
10. Tác dụng không mong muốn:
- Có thể gây
tiêu chảy và đau bụng, nhất là ở những bệnh nhân đang có các biểu hiện chức
năng ở ruột, trướng bụng.
11. Liều dùng, cách dùng và đường dùng:
- Uống thuốc với nước đun sôi để nguội ngay sau hoặc trước bữa ăn chính:
uống 1 viên/lần, 2 - 3 lần/ngày
12. Quá liều và cách sử trí:
- Quá liều có thể dẫn đến nhiễm acid chuyển hoá thoáng qua kèm thở
nhanh. Quá liều ở trẻ em có thể dẫn đến tăng clo chuyển hoá, phù não hoặc có
thể tử vong. Nên xác định mức độ thiếu hụt và tính toán lượng dùng tác nhân
kiềm hoá.
13. Tiêu chuẩn: TCCS
14. Bảo
quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 300C.
16. Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.