1.
Thành phần cấu tạo:
Arginin HCl 50 mg
Vitamine B1 1 mg
Vitamine B2 1 mg
Vitamine B6 1 mg
Vitamine A 200 UI
Vitamine D3 80 UI
Vitamine C 25 mg
Sắt sulfat 5 mg
Dicalci phosphat 70 mg
Magnesium oxyd 3 mg
Đồng sulfate 0,1 mg
Mangan sulfat 0,02 mg
Kali iodid 1,2 mg
2. Cơ chế tác dụng:
- Arginine: Là một acid amin bán thiết yếu. Nó tham gia vào
quá trình tổng hợp creatinine phosphate là khâu chủ yếu của quá trình tạo năng
lượng cho tế bào cơ. Quá trình tổng hợp arginine nội sinh thường không đủ về
chất lượng, đặc biệt trong những giai đoạn phát triển sinh lý và bệnh lý khác
nhau khi nhu cầu dinh dưỡng tăng cao.
+ Arginine tham gia vào chu trình urê, làm giảm
nồng độ amoniac trong máu. Ngăn ngừa tình trạng hôn mê gan do nồng độ chất độc
này (amoniac) quá cao trong máu.
+ Arginine tăng tạo glutathion, do đó tăng chuyển
hoá các chất độc cho gan như: dược phẩm, các yếu tố độc hại từ môi trường,
thuốc lá và rượu bia.
+ Arginine hiệu quả trong bảo vệ tế bào gan, đặc
biệt là màng tế bào, làm giảm đáng kể nồng độ các men gan GOT (glutamic
oxaloacetic transaminase), GPT (glutamic piruvic transaminase) trong huyết
thanh.
+ Arginine có tác dụng bảo vệ màng ty lạp thể của
tế bào, từ đó có tác dụng ngăn ngừa phóng thích GOT (glutamic oxaloacetic
transaminase).
+ Arginine ngăn
ngừa sự tích tụ mỡ trong tế bào gan. Phục hồi chức năng của ty lập thể, duy trỡ
năng lượng cho hoạt động sinh lý, cải thiện chức năng chuyển hoá tế bào: Tăng
cường chuyển hoá glucid, lipid, protid, tăng tổng hợp coenzym A. Làm giảm nồng
độ GGT (γ-glutamyl transpeptidase) máu.
-
Vitamin C: Thuộc nhóm vitamin tan trong nước, rất
cần thiết cho sự phát triển và tăng trưởng bình thường của cơ thể. Là một trong
nhiều chất chống ôxy hóa siêu mạnh (như vitamin E và beta-caroten). Sự tăng
trưởng và sửa chữa các mô cũng cần cú vai trò của vitamin C để giúp xây dựng
chất tạo keo (collagen), một loại protein quan trọng để tạo nên da, gân, dây
chằng, các mạch máu, sụn, xương, răng, tham gia vào tiến trình lành sẹo và giúp
hấp thụ chất sắt.
- Vitamin B1: Là coenzym chuyển hoá carbohydrat làm
nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha –
cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.
Thiếu hụt vitamin B1 sẽ gây ra bệnh beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu
hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối
loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và
có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây
rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém.
- Vitamin B2: Riboflavin được biến đổi thành 2 co -
enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các
dạng co - enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự
hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn
vẹn của hồng cầu.
+ Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ
thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin, sẽ sần rám da, chốc mép, khô
nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng. Có thể có những triệu chứng về mắt như
ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các
vitamin B, ví dụ như ở bệnh pellagra. Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở
người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày,
sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin
huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin. Riboflavin
được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hóa của riboflavin được phân
bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách,
thận và tim.
+ Nhu cầu về riboflavin
liên quan đến năng lượng được đưa vào cơ thể, nhưng nó liên quan chặt chẽ hơn
với yêu cầu chuyển hóa khi nghỉ ngơi. Bỡnh thường khoảng 0,6 mg/1000 kcal, như
vậy thỡ cần 1,6 mg riboflavin trong một ngày đối với nam và 1,2 mg trong một
ngày đối với nữ. Với người cao tuổi thỡ khụng ớt hơn 1,2 mg trong một ngày,
thậm chí cả khi lượng calo đưa vào ít hơn 2000 kcal.
- Vitamin B6: Vitamin B6 khi vào cơ thể biến đổi
thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này
hoạt động như những coenzym trong chuyển
hoá protein, glucid và lipid. Vitamin B6 tham gia vào tổng hợp acid gamma –
aminobutyric ( GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp
hemoglobulin.
- Vitamin A: Tham gia tạo sắc tố võng mạc, cần cho hoạt
động thị giác, biệt hoá tế bào biểu mô, do đó cần cho sự toàn vẹn của da và
niêm mạc.
- Vitamin D3:
+ Làm tăng sự hấp thu calci ở ruột
và huy động calci từ xương vào máu, tăng sự hấp thu ion calci và phosphat ở ống
lượn gần.
+ Có ảnh hưởng đến sự calci hoá của
sụn tăng trưởng nên cần cho sự phát triển của xương trẻ em.
+ Hấp thu qua màng ruột cần có mật.
Được đào thải chủ yếu qua ruột.
- Calci, Magnesi, Kali:
là những khoáng chất có tác dụng kiến tạo cơ thể, xương, răng, tạo hệ cân bằng
kiềm toan, quân bình nước trong và ngoài tế bào, có vai trò quan trọng trong
việc dẫn truyền thần kinh.
- Mangan, Sắt, Đồng:
là những nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể. Việc thiếu những nguyên tố vi
lượng này có thể dẫn đến sự hoạt động không bình thường của cơ thể.
3.
Công dụng:
- Giúp tăng cường chức
năng gan, bảo vệ tế bào gan.
- Giúp tăng cường sức
khỏe.
4.
Đối tượng sử dụng:
- Dùng cho người bị rối
loạn chức năng gan, viêm gan mạn tính.
- Người lao động nặng,
mệt mỏi, gầy yếu.
5.
Cách dùng:
- Trẻ em: uống 1
viên/lần, 2 lần/ngày.
- Người lớn: uống 1 - 2
viên/lần, 2 lần/ngày.
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác
dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
6.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
7. Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên.
8.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.